Điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia?

Điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi THPT sắp tới? Câu hỏi này được rất nhiều thí sinh cũng như các bậc phụ huynh quan tâm. Bài viết dưới đây của Tra điểm vnEdu sẽ bật mí cho bạn những thông tin về điểm liệt tốt nghiệp và cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT hiện nay.

Điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT?

Đối với các sĩ tử tham gia kỳ thi THPTQG, điểm liệt không còn là một khái niệm xa lạ. Cho dù thí sinh đủ điểm đỗ Đại học top đầu nhưng có bài thi bị điểm liệt, mọi kết quả sẽ bị hủy bỏ. Vậy điểm liệt là gì và bao nhiêu điểm là liệt?

Điểm liệt là gì?

Điểm liệt thi tốt nghiệp THPT là mức điểm tối thiểu quy định cho các bài thi và các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp khi đăng ký xét tốt nghiệp. Nếu thí sinh có kết quả bài thi bằng hoặc thấp hơn mức điểm giới hạn, khi đó được coi là điểm liệt.

Điểm liệt là gì?
Điểm liệt là gì?

Điểm liệt tốt nghiệp THPT là mấy điểm?

Căn cứ Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, Bộ Giáo dục tổ chức thi gồm 5 bài thi tốt nghiệp THPT, trong đó:

– 3 bài thi độc lập: Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ

– 1 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên gồm 3 thành phần: Vật lí, Hóa học và Sinh học.

– 1 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội gồm 3 môn thi thành phần: Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc 2 môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.

Ngoài 3 môn thi bắt buộc là Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, thí sinh phải lựa chọn 1 trong 2 tổ hợp các môn Khoa học Tự nhiên hoặc Khoa học Xã hội để xét tốt nghiệp.

Điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT?
Điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT?

Cụ thể, quy định tại khoản 1 Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp THPT nêu rõ:

  1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.

Như vậy, điểm liệt kỳ thi tốt nghiệp THPT là 1,0 điểm hoặc thấp hơn 1,0 điểm. 

Bị điểm liệt sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét tốt nghiệp THPT như thế nào?

Thắc mắc “điểm liệt là bao nhiêu?” đã được giải đáp. Vậy thí sinh bị điểm liệt có được xét tốt nghiệp hay không? Không khó để đi tìm câu trả lời cho thắc mắc này. 

Bị điểm liệt có được xét tốt nghiệp THPT không?
Bị điểm liệt có được xét tốt nghiệp THPT không?

Thí sinh khi tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPTQG có bài thi bị điểm liệt thì sẽ không được xét tốt nghiệp, quy định cụ thể như sau: 

– Chỉ cần một môn trong tổ hợp Khoa học tự nhiên hay Khoa học xã hội 1,0 điểm hoặc 1 trong 3 môn thi bắt buộc là Toán, Ngữ Văn và Ngoại ngữ bị điểm 1 thì thí sinh sẽ không đủ điều kiện để xét tốt nghiệp.

– Trong trường hợp thí sinh tham gia thi 2 bài thi tổ hợp (bao gồm bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên và tổ hợp Khoa học xã hội) mà có môn trong một tổ hợp bị 1,0 điểm thì thí sinh có quyền được chọn tổ hợp bài thi không có môn bị điểm liệt để xét tốt nghiệp. Trường hợp không có môn nào bị liệt ở cả hai tổ hợp thì thí sinh được quyền lựa chọn tổ hợp có điểm số cao hơn để xét tốt nghiệp.

– Đối với thí sinh chỉ chọn thi một trong 2 tổ hợp bài thi (Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội). Nếu bị điểm liệt 1 trong các môn ở tổ hợp này thì sẽ không đủ điều kiện để xét tốt nghiệp.

Hướng dẫn cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT

Ngoài điểm liệt là bao nhiêu thì cách tính điểm xét tốt nghiệp cũng được nhiều thí sinh quan tâm. Sau đây Tra điểm vnEdu sẽ hướng dẫn bạn cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT theo Quy chế thi tốt nghiệp.

Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT
Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT

Công thức tính điểm xét tốt nghiệp

Căn cứ Điều 41 Quy chế thi tốt nghiệp THPT, điểm xét tốt nghiệp THPT bao gồm điểm của các bài thi thí sinh đăng ký thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, điểm ưu tiên, điểm khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình các môn cả năm lớp 12. Trong đó, điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính điểm xét tốt nghiệp.

Theo đó, công thức tính điểm xét tốt nghiệp đối với học sinh giáo dục THPT như sau:

DXTN-THPT

Đối với học viên giáo dục thường xuyên, điểm xét tốt nghiệp được tính theo công thức sau:

DXTN-GDTX

Dựa vào công thức trên, điểm xét tuyển sẽ của thí sinh được tính bằng phần mềm tự động và lấy đến chữ số thập phân thứ 2.

Đối tượng được cộng điểm khuyến khích để xét tốt nghiệp THPT

Đối tượng được cộng điểm khuyến khích để xét tốt nghiệp THPT
Đối tượng được cộng điểm khuyến khích để xét tốt nghiệp THPT

Căn cứ Điều 40 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, điểm khuyến khích của thí sinh được tính như sau:

  1. Người học tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
  2. a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12: Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm;
  3. b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân: đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này;
  1. c) Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
  2. Học sinh Giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT, các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp như sau:
  3. a) Loại giỏi đối với Giấy chứng nhận nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 2,0 điểm;
  4. b) Loại khá đối với Giấy chứng nhận nghề, loại khá và trung bình khá đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 1,5 điểm;
  5. c) Loại trung bình được cộng 1,0 điểm.
  6. Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học Cấp THPT được cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.
  7. Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.
  8. Điểm khuyến khích quy định tại các khoản 1,2, 3 Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.

Lưu ý: Thí sinh chỉ được cộng điểm ưu tiên nhiều nhất là 4,0 điểm.

Đối tượng được cộng điểm ưu tiên xét tốt nghiệp THPT

Đối tượng được cộng điểm ưu tiên xét tốt nghiệp THPT
Đối tượng được cộng điểm ưu tiên xét tốt nghiệp THPT

Căn cứ Điều 39 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 18, 19 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT, điểm ưu tiên xét tốt nghiệp được quy định như sau:

  1. Xét công nhận tốt nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3 được cộng điểm ưu tiên.
  2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
  3. a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 % (đối với GDTX);
  4. b) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
  5. c) Người dân tộc thiểu số;
  6. d) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;

đ) Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;

  1. e) Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX).
  2. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
  3. a) Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;
  4. b) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên (đối với GDTX);
  5. c) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  6. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
  7. Những diện ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.

Trong kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới, có nhiều trường hợp thí sinh đạt kết quả cao nhưng bị dính điểm liệt chỉ 1 môn thi duy nhất. Như vậy, toàn bộ kết quả thi bị hủy bỏ. Hy vọng bài viết trên của Tra điểm vnEdu đã giúp các sĩ tử giải đáp mọi thắc mắc về điểm liệt là bao nhiêu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Từ đó có kế hoạch ôn thi hiệu quả để đạt kết quả cao nhất.